27/11/11

HƯỚNG DẪN CÁNH TÍNH SAO MỆNH


Các sao chiếu mnh thường niên bao gm: Thái dương, Thái âm, Mc đc, La hu, Kế đô, Thy diu, Ha tinh, Th tú, Thái bch. Mi năm, mi người đu có mt sao chiếu mnh (còn gi là sao hn). Sao hn có nh hưởng nht đnh đến công danh s nghip, sc khe, tin bc, nhân duyên… Mun biết bn thân mình năm nay sao nào chiếu mnh, trước hết bn tính tui mình theo nông lch (âm lch), nếu tui bn ln hơn s 9, hãy cng s tui (gm hai ch s) ca mình thành s có 1 ch s, sau đó tra theo bng s ca sao tương ng.
Ví d: Nam sinh năm 1972, theo âm lch, năm 2010 bn 39 tui. Ly 3 + 9 = 12. Do 12 ln hơn 9, li ly 1 + 2 = 3. Như vy năm 2010, sao chiếu mnh ca bn nam sinh năm 1972 là sao s 3 – Thy diu. Do s sao ca nam và n khác nhau, nên sau khi tính được s sao, các bn căn c vào bng sau đây đ biết sao chiếu mnh ca mình:
Nam: 1 La hu; 2 Th tú; 3 Thy diu; 4 Thái bch; 5 Thái dương; 6 Ha tinh; 7 Kế đô; 8 Thái âm; 9 Mc đc./.
N: 1 Kế đô; 2 Ha tinh; 3 Mc đc; 4 Thái âm; 5 Th tú; 6 La hu; 7 Thái dương; 8 Thái bch; 9 Thy diu./.
Mi sao chiếu mnh đu có nh hưởng tt – xu khác nhau, mc đ tt xu ca nó ph thuc vào tính cht ngũ hành ca tng sao, đng thi chu tác đng ca ngũ hành bn mnh, âm dương bn mnh và phúc đc gia đình người được sao chiếu mnh. Ví như, sao Thái dương chiếu mnh, vi bn nam thì mi s hanh thông, mt năm bình an vô s; nhưng vi n li rt d gp tai ương. Hoc như, do Thái dương thuc dương ha, nhng người mnh kim, mnh thy đu chu nhiu tác đng bt li; ngược li, người mnh th s có cơ hi ln hơn… Tính cht tt, xu ca các sao như sau:
Thái dương: Sao tt, ch vic đi làm ăn ngoài đa phương nơi mình phát tài; gia đình có th tăng nhân khu; vn s hòa hp. Nhưng Thái dương ch tt cho nam gii, gi là “h s trùng trùng”; vi n gii li là “tai ương”.
Thái âm: Ngũ hành thuc thy, âm, mi vic như ý, nht là công danh, cu tài cu lc, đu tư buôn bán, du lch, ngoi giao… Nhưng Thái âm cũng ch li nam gii; n gii gp năm Thái âm chiếu mnh rt d xy tai ách, nht là v vic thai sn.
Mc đc: Ngũ hành thuc mc, là sao xu, ch yếu bt li v âm phn. Mc đc chiếu mnh, nam d b mc các bnh v mt; n d xy tai nn đ máu; nhưng nếu năm mc đc chiếu mnh mà kết hôn thì V chng vn hòa hp, con cháu bình an.
Thái bch: Ngũ hành thuc kim, ch tai ách bnh tt, nam n đu xu, nht là đi vi n gii. Tuy nhiên, quý nhân gp kim tinh li có đim tt, có th tăng thêm nhân khu, gp cơ hi thăng tiến. Riêng vic hôn nhân, cưới hi nên tránh, vì cưới hi năm Thái bch chiếu mnh thường gp nn đ máu bng.
Th tú: Ngũ hành thuc th, là sao xu v mi phương din. Th tú chiếu mnh mi s ưu phin, đêm ng không yên, mơ toàn chuyn g; chăn nuôi, kinh doanh bt vượng; thường b tiu nhân ám hi, dèm pha.
Ha tinh: Ngũ hành thuc ha, là sao xu, ch tt bnh, nn đ máu, làm ăn khó khăn; ph n thai sn bt li. Năm Ha tinh chiếu mnh không nên làm gì mi, như lp doanh nghip, mua thêm bán bt… Tt nht gi mi vic tun t như năm trước, gi là “th cu bình an”.
Thy diu: Ngũ hành thuc thy, là sao phúc lc, ch v tài vn, cơ hi làm ăn phát trin tr li, có th đu tư phát trin sn xut kinh doanh. Nam gii gp vn hi làm ăn, giao du bn bè có tài có lc. N gii nhiu tai nn, nht là chuyn khu thit tranh cãi kin tng. Nam n phi cn thn đ phòng khi đi trên sông nước.
La hu: Ch chuyn khu thit, kin tng. Nam gii tai nn quan trường, công danh; n gii u su chuyn tình cm, cn thn nn đ máu, nn thai sn…
Kế đô: Ch tai nn bt ng, người âm ám th, thuc loi hung tinh, nam n đu k. Hàng nghìn năm qua, các nhà phong thy thiên tượng đã có cách hóa gii nh hưởng xu, phát huy mt tt ca các sao rt đơn gin, hiu qu.