Các sao chiếu mệnh thường niên bao gồm: Thái dương, Thái âm, Mộc đức, La hầu, Kế đô, Thủy diệu, Hỏa tinh, Thổ tú, Thái bạch. Mỗi năm, mỗi người đều có một sao chiếu mệnh (còn gọi là sao hạn). Sao hạn có ảnh hưởng nhất định đến công danh sự nghiệp, sức khỏe, tiền bạc, nhân duyên… Muốn biết bản thân mình năm nay sao nào chiếu mệnh, trước hết bạn tính tuổi mình theo nông lịch (âm lịch), nếu tuổi bạn lớn hơn số 9, hãy cộng số tuổi (gồm hai chữ số) của mình thành số có 1 chữ số, sau đó tra theo bảng số của sao tương ứng.
Ví dụ:
Nam
sinh năm 1972, theo âm lịch,
năm 2010 bạn
39 tuổi.
Lấy
3 + 9 = 12. Do 12 lớn
hơn
9, lại
lấy
1 + 2 = 3. Như
vậy
năm 2010, sao chiếu
mệnh
của
bạn
nam sinh năm 1972 là sao số
3 – Thủy
diệu.
Do số
sao của
nam và nữ
khác nhau, nên sau khi tính được
số
sao, các bạn
căn cứ
vào bảng
sau đây đề
biết
sao chiếu
mệnh
của
mình:
Nam:
1
La hầu;
2 Thổ tú; 3
Thủy
diệu; 4
Thái bạch;
5
Thái dương;
6
Hỏa
tinh; 7
Kế
đô; 8
Thái âm; 9
Mộc
đức./.
Nữ: 1
Kế
đô; 2
Hỏa
tinh; 3
Mộc
đức;
4
Thái âm; 5 Thổ tú; 6
La hầu; 7 Thái dương;
8
Thái bạch;
9
Thủy
diệu./.
Mỗi sao chiếu mệnh đều có ảnh hưởng tốt – xấu khác nhau, mức độ tốt xấu của nó phụ thuộc vào tính chất ngũ hành của từng sao, đồng thời chịu tác động của ngũ hành bản mệnh, âm dương bản mệnh và phúc đức gia đình người được sao chiếu mệnh. Ví như, sao Thái dương chiếu mệnh, với bạn nam thì mọi sự hanh thông, một năm bình an vô sự; nhưng với nữ lại rất dễ gặp tai ương. Hoặc như, do Thái dương thuộc dương hỏa, những người mệnh kim, mệnh thủy đều chịu nhiều tác động bất lợi; ngược lại, người mệnh thổ sẽ có cơ hội lớn hơn… Tính chất tốt, xấu của các sao như sau:
Thái dương:
Sao tốt,
chủ
việc
đi làm ăn ngoài địa
phương
nơi
mình ở
phát tài; gia đình có thể
tăng nhân khẩu;
vạn
sự
hòa hợp.
Nhưng
Thái dương
chỉ
tốt
cho nam giới, gọi là “hỷ sự trùng trùng”; với nữ giới lại là “tai ương”.
Thái âm:
Ngũ hành thuộc
thủy,
âm, mọi
việc
như
ý, nhất
là công danh, cầu
tài cầu
lộc,
đầu
tư
buôn bán, du lịch,
ngoại
giao… Nhưng
Thái âm cũng chỉ
lợi
nam giới;
nữ
giới
gặp
năm Thái âm chiếu
mệnh rất dễ xảy tai ách, nhất là về việc thai sản.
Mộc đức:
Ngũ hành thuộc
mộc,
là sao xấu,
chủ
yếu
bất
lợi
về
âm phần.
Mộc
đức
chiếu
mệnh,
nam dễ
bị
mắc
các bệnh
về
mắt;
nữ
dễ
xảy
tai nạn
đổ
máu; nhưng
nếu
năm mộc
đức
chiếu
mệnh
mà kết
hôn thì Vợ
chồng
vẫn hòa hợp, con cháu bình an.
Thái bạch:
Ngũ hành thuộc
kim, chủ
tai ách bệnh
tật,
nam nữ
đều
xấu,
nhất
là đối
với
nữ
giới.
Tuy nhiên, quý nhân gặp
kim tinh lại
có điềm
tốt,
có thể
tăng thêm nhân khẩu,
gặp
cơ
hội
thăng tiến.
Riêng việc
hôn nhân, cưới
hỏi
nên tránh,
vì cưới
hỏi
năm Thái bạch
chiếu
mệnh
thường
gặp
nạn
đổ
máu ở
bụng.
Thổ tú:
Ngũ hành thuộc
thổ,
là sao xấu
về
mọi
phương
diện.
Thổ
tú chiếu
mệnh
mọi
sự
ưu
phiền,
đêm ngủ
không yên, mơ
toàn chuyện
gở;
chăn nuôi, kinh doanh bất
vượng;
thường
bị
tiểu
nhân ám hại, dèm pha.
Hỏa tinh:
Ngũ hành thuộc
hỏa,
là sao xấu,
chủ
tật
bệnh,
nạn
đổ
máu, làm ăn khó khăn; phụ
nữ
thai sản
bất
lợi.
Năm Hỏa
tinh chiếu
mệnh
không nên làm gì mới,
như
lập
doanh nghiệp,
mua thêm bán bớt…
Tốt
nhất
giữ
mọi
việc
tuần
tự
như
năm trước, gọi là “thủ cựu bình an”.
Thủy diệu:
Ngũ hành thuộc
thủy,
là sao phúc lộc,
chủ
về
tài vận,
cơ
hội
làm ăn phát triển
trở
lại,
có thể
đầu
tư
phát triển
sản
xuất
kinh doanh. Nam
giới
gặp
vận
hội
làm ăn, giao du bạn
bè có tài có lộc.
Nữ
giới
nhiều
tai nạn,
nhất
là chuyện
khẩu
thiệt
tranh cãi kiện
tụng.
Nam
nữ
phải
cẩn
thận
đề
phòng khi đi trên sông nước.
La hầu:
Chủ
chuyện
khẩu
thiệt,
kiện
tụng.
Nam
giới
tai nạn
quan trường,
công danh; nữ
giới
u sầu
chuyện
tình cảm,
cẩn
thận
nạn
đổ
máu, nạn
thai sản…
Kế đô: Chủ
tai nạn
bất
ngờ,
người
âm ám thị,
thuộc
loại
hung tinh, nam nữ
đều
kỵ.
Hàng nghìn năm qua, các nhà phong thủy
thiên tượng
đã có cách hóa giải
ảnh
hưởng
xấu,
phát huy mặt
tốt
của
các sao rất
đơn
giản,
hiệu
quả.